UBND TỈNH PHÚ THO
SỞ TÀI CHÍNH
Sô 24/STC-ĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, Ngày 24 tháng 03 năm 2015
|
BÁO CÁO
Sơ kết 01 năm tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Thực hiện Kế hoạch 2503/KH-UBND ngày 19/6/2014; Văn bản số 3167/UBND-TH2 ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh về việc tổng kết, báo cáo đánh giá 01 năm thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo kết quả 01 năm thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Ngày 27/12/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước. Để triển khai, thực hiện Chỉ thị này một cách có hiệu quả, Sở Tài chính đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2503/KH-UBND ngày 19/6/2014 về thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 2882/UBND-TH1 ngày 15/7/2014 và số 3167/UBND-TH2 ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ. Trong đó quy định một số nội dung chủ yếu như:
- Giao Sở Tài chính là đầu mối, chủ trì chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán các dự án hoàn thành; Là cơ quan thường trực, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo đúng nội dung kế hoạch số 2503/KH-UBND ngày 19/6/2014 về thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Trách nhiệm của Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị; Chủ đầu tư, chủ dự án là tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quyết toán dứt điểm các công trình chậm quyết toán, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cần được tập trung chỉ đạo, đối với UBND cấp huyện, nếu có giải pháp hợp lý, báo cáo cấp uỷ cùng cấp để đẩy nhanh tiến độ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Tăng cường biên chế, chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Các đơn vị rà soát, báo cáo tình hình 01 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, Sở Tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị chủ đầu tư thực hiện tốt công tác quyết toán dự án hoàn thành. Sở Tài chính thực hiện việc đăng tải Chỉ thị số 27/CT-TTg, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo có liên quan và kết quả thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành trên trang thông tin điện tử của Sở Tài chính.
Trong tháng 5/2014, Sở Tài chính phối hợp với Bộ Tài chính đã triển khai hội nghị tập huấn quán triệt nội dung Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 và cơ chế chính sách về công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước cho các cán bộ Sở Tài chính và Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện.
Trong năm 2014, Sở Tài chính đã thành lập 02 đoàn công tác thực hiện kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc 13 huyện, thành, thị và một số chủ đầu tư tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng chậm quyết toán.
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị đã tổ chức triển khai, quán triệt đến các đơn vị trực thuộc Chỉ thị số 27/CT-TTg và kế hoạch thực hiện kế hoạch số 2503/KH-UBND ngày 19/6/2014 về thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ thông qua các văn bản như: Kế hoạch thực hiện kế hoạch số 2503/KH-UBND ngày 19/6/2014 về thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thành lập ban chỉ đạo quyết toán; Thành lập hội đồng thẩm tra quyết toán, các văn bản hướng dẫn đôn đốc các đơn vị quyết toán ....
Do vậy, công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2014 trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả nhất định.
2.Tình hình nợ đọng quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính đến ngày 31/12/2013 (trước khi thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg)
Kết quả rà soát báo cáo tình hình tồn đọng các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ trước đến ngày 31/12/2013 trên địa bàn toàn tỉnh còn 1.648 dự án, công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư chưa quyết toán (kể cả các dự án, công trình đang trong thời gian chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán, các công trình chủ đầu tư đã lập báo cáo quyết toán nhưng chưa gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt (gồm cả các công trình đang trong thời gian kiểm toán theo quy định), các dự án, công trình hoàn thành chủ đầu tư đã gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán). Cụ thể:
- Các dự án do cấp tỉnh quản lý: 506 dự án, công trình;
- Các dự án do cấp huyện quản lý: 1.112 dự án, công trình;
- Các dự án do cấp xã quản lý: 30 dự án, công trình;
3. Kết quả thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong năm 2014
Trong năm 2014, các Sở ban ngành, UBND các huyện, thành, thị và các chủ đầu tư trong tỉnh đã cố gắng, nỗ lực tập trung vào công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành nên công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh đã thực sự chuyển biến tích cực ở tất cả các khâu: Lập báo cáo quyết toán, trình thẩm tra quyết toán và công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Kết quả trong năm 2014, toàn tỉnh đã thực hiện thẩm tra, quyết toán được 1.591 dự án, công trình (trong đó 1.406 dự án, công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2013), với tổng mức đầu tư là: 6.661 tỷ đồng, tổng giá trị đề nghị quyết toán là: 6.139 tỷ đồng, tổng giá trị quyết toán được duyệt là: 6.065 tỷ đồng; Giá trị giảm trừ quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán: 74 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 1,21%. (Số công trình được quyết toán trong năm 2014 tăng 44% so với cùng kỳ năm trước; Năm 2013 quyết toán được 1.107 công trình). Kết quả đạt được như trên thể hiện 1 sự nỗ lực lớn của các đơn vị đối với công tác quyết toán. Trong đó:
- Đối với các dự án, công trình do cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính đã thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán được tổng số 411 dự án, công trình (trong đó 369 dự án, công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2013), tăng 106,5% so với năm trước (năm 2013 quyết toán được 199 dự án, công trình), với tổng mức đầu tư là: 4.395 tỷ đồng, tổng giá trị đề nghị quyết toán là: 4.019 tỷ đồng, tổng giá trị quyết toán được duyệt là: 3.989 tỷ đồng; Giá trị giảm trừ quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán: 30 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 0,75%.
- Đối với các dự án, công trình do cấp huyện quản lý: UBND các huyện, thành, thị thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tổng số: 1.148 dự án, công trình (trong đó 1.012 dự án, công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2013), tăng 26,4 % so với năm trước (kết quả năm 2013 quyết toán được: 908 dự án, công trình), với tổng mức đầu tư: 2.223 tỷ đồng; Giá trị đề nghị quyết toán: 2.081 tỷ đồng; Giá trị được quyết toán: 2.038 tỷ đồng; Giá trị giảm trừ quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán: 43 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 2,1% .
- Đối với các dự án, công trình do cấp xã quản lý: UBND các xã thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tổng số: 32 dự án, công trình (trong đó 25 dự án, công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2013), với tổng mức đầu tư 43 tỷ đồng; Giá trị đề nghị quyết toán: 40 tỷ đồng; Giá trị được quyết toán: 39 tỷ đồng; Giá trị giảm trừ quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán: 1 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 2,7%. (Chi tiết tại Biểu số 01/BC-STC kèm theo).
4. Kết quả rà soát các dự án hoàn thành chưa quyết toán đến ngày 31/12/2014
Kết quả rà soát, tổng hợp báo cáo đến ngày 31/12/2014, trên địa bàn toàn tỉnh hiện còn: 495 dự án, công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán. Trong đó:
4.1. Các dự án, công trình hoàn thành đang trong thời gian lập báo cáo quyết toán: 214 dự án, công trình, với tổng mức đầu tư: 633 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 388 tỷ đồng; Trong đó các dự án, công trình do cấp tỉnh quản lý là 39 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là 402 tỷ đồng, số vốn đã thanh toán là 281 tỷ đồng; 146 dự án, công trình do cấp huyện quản lý với tổng mức đầu tư là: 187 tỷ đồng, số vốn đã thanh toán 95 tỷ đồng; 29 dự án, công trình do cấp xã quản lý với tổng mức đầu tư là: 43 tỷ đồng, số vốn đã thanh toán 13 tỷ đồng (Chi tiết tại mục A Biểu số 02/BC-STC kèm theo).
4.2. Các dự án, công trình hoàn thành đã nộp báo cáo đang trong thời gian thẩm tra tại cơ quan tài chính các cấp là: 146 dự án, công trình với tổng mức đầu tư: 2.594 tỷ đồng, tổng giá trị trình quyết toán: 1.399 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 1.318 tỷ đồng. Trong đó các dự án, công trình do cấp tỉnh quản lý là 75 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là 2.381 tỷ đồng; 71 dự án, công trình do cấp huyện quản lý với tổng mức đầu tư là 213 tỷ đồng (Chi tiết tại mục B Biểu số 02/BC-STC kèm theo).
4.3. Các dự án, công trình hoàn thành chủ đầu tư chậm quyết toán: 135 dự án, công trình với tổng mức đầu tư: 1.039 tỷ đồng, số vốn đã thanh toán 735 tỷ đồng (Trong đó có 70 công trình, HMCT do cấp tỉnh quản lý; 60 công trình, HMCT do cấp huyện quản lý; 05 công trình do cấp xã quản lý).
Như vậy, đến thời điểm 31/12/2014 còn 135 dự án, công trình chậm quyết toán gồm 129 dự án, công trình hoàn thành trước năm 2014, 06 dự án, công trình hoàn thành trong năm 2014. Trong đó, những dự án, công trình chủ đầu tư chậm lập báo cáo quyết toán kéo dài trong nhiều năm như:
Các dự án do cấp tỉnh quản lý:
+ Dự án Bể bơi Việt Trì (chậm 56 tháng) - Chủ đầu tư: Trường đại học Hùng Vương. Nguyên nhân: Chủ đầu tư và nhà thầu chậm phối hợp trong công tác lập báo cáo quyết toán, dự án đã lâu và trong thời gian qua có nhiều biến đổi về nhân sự của chủ đầu tư, của các nhà thầu tư vấn và di chuyển địa điểm từ Văn phòng UBND tỉnh đến Trường đại học Hùng vương nên việc hoàn thiện hồ sơ chậm, đến nay đã nộp hồ sơ tại Sở Tài chính đang trong quá trình thẩm tra phê duyệt theo quy định.
+ Dự án trung tâm phát thanh - truyền hình (chậm 48 tháng) - Chủ đầu tư: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh. Nguyên nhân: Dự án gồm 18 hạng mục, được thực hiện qua các thời kỳ lãnh đạo và cán bộ trực tiếp theo dõi nên việc hoàn hiện hồ sơ quyết toán chậm. Hồ sơ hiện đang thực hiện kiểm soát để kiểm toán và quyết toán, xong còn 05 hạng mục thiếu nhiều hồ sơ, một số hạng mục còn thiếu quyết toán khối lượng A-B nên chưa thể hoàn thiện và lập báo cáo quyết toán.
+ Dự án cải tạo, nâng cấp trường chính trị tỉnh (chậm 80 tháng) - Chủ đầu tư: Trường Chính trị tỉnh. Nguyên nhân: Do dự án kéo qua nhiều thời kỳ có nhiều thay đổi về lãnh đạo trường, lãnh đạo nhà thầu, hầu hết các công trình đã thanh toán xong khối lượng hoàn thành nên việc chủ đầu tư yêu cầu bên đơn vị thi công (Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, Công ty que hàn hữu nghị và xây lắp cơ khí) hoàn thiện hồ sơ gặp nhiều khó khăn, nhà thầu không phối hợp....
+ 1 số công trình do Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm chủ đầu: Hệ thống điện chiếu sáng KCN Thụy vân giai đoạn 1 (chậm 120 tháng); Cổng, hàng rào, nhà thường trực, tròi canh có đèn (chậm 98 tháng); Trạm xử lý nước thải KCN Thụy Vân, công suất 5.000 m3/ngày (chậm 86 tháng).....
Nguyên nhân: Do chủ đầu tư và nhà thầu có sự thay đổi về nhân sự phụ trách công trình và người đứng đầu nên gặp khó khăn trong công tác phối hợp lập báo cáo quyết toán; Mặt khác do một số công trình còn thiếu nhiều vốn để thanh toán khối lượng nên nhà thầu còn chậm lập hồ sơ quyết toán để trốn tránh nộp thuế và trốn tránh công tác thanh tra, kiểm tra ...
Các dự án do cấp huyện quản lý: Các huyện, thành, thị trong tỉnh vẫn còn nhiều công trình chậm quyết toán, trong đó địa phương còn nhiều danh mục còn tồn đọng trong nhiều năm vẫn chưa quyết toán như là: Thành phố Việt trì, thị xã Phú Thọ,…(Chi tiết tại Biểu số 03/BC-STC kèm theo).
Trong tổng số 135 dự án, công trình chủ đầu tư chậm quyết toán có 08 dự án, công trình có khó khăn, vướng mắc không hoàn thiện được hồ sơ quyết toán theo quy định, đặc biệt có những công trình không còn hồ sơ xây dựng, không liên lạc được với đơn vị thi công như công trình:
1. Thiết bị của Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ.
2. Cổng, hàng rào, nhà thường trực, chòi canh có đèn - KCN Thụy Vân GĐ 1.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Thụy Vân giai đoạn 3, phần còn lại của giai đoạn 2, điện chiếu sáng và phần còn lại của gói thầu số 4 đường nội thị Việt Trì, tuyến Vân Phú – Thụy Vân.
4. Dự án cải tạo nâng cấp đường Bến Sơn - Cầu 19/5 (10 gói thầu).
5. Nhà làm việc UBND xã Đông Thành, huyện Thanh Ba;
6. San nền, kè chắn đất Trung tâm học tập cộng đồng xã Thái Ninh.
7.Trung tâm học tập cộng đồng xã Thái Ninh.
8. Nhà lớp học 05 phòng Trường Mầm non Điêu Lương, huyện Cẩm Khê. (Chi tiết tại Biểu số 04/BC-STC kèm theo).
5. Kết quả rà soát, tổng hợp danh sách các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và nhà thầu vi phạm quy định về thời gian quyết toán dự án hoàn thành đến ngày 31/12/2014 như sau:
- Tổng số các chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm quy định về thời gian quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn toàn tỉnh là: 68 đơn vị. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn là Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh Phú Thọ (08 HMCT); UBND thị xã Phú Thọ (8 CT); Trường THPT Lương sơn (6 HMCT); BQLDA đầu tư xây dựng huyện Yên lập (6 CT); BQLDA xây dựng công trình hạ tầng thành phố Việt Trì (6 CT); BQLDA xây dựng đường GTNT huyện Cẩm khê (6 CT); UBND xã Hy cương thành phố Việt Trì (5 CT); Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp (4 CT); UBND xã Văn Lung thị xã Phú Thọ (4 CT)... (Chi tiết theo biểu số 05/BC-STC kèm theo).
- Tổng số các nhà thầu vi phạm quy định về thời gian quyết toán dự án hoàn thành là: 96 đơn vị. Trong đó, vi phạm nhiều là: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Thanh Thuỷ, Doanh nghiệp tư nhân quyết thắng, Công ty cổ phần xây lắp điện nước Phú Thọ, Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26...(Chi tiết theo biểu số 06/BC-STC kèm theo).
6. Đánh giá chung:
6.1. Ưu điểm:
- Hệ thống các văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương được ban hành đồng bộ, kịp thời. Các đơn vị đã tập trung chỉ đạo, quán triệt đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo đối với các phòng, ban, liên quan rà soát, báo cáo và kịp thời xử lý các khó khăn vướng mắc trong công tác quyết toán. Đối với cấp tỉnh các đơn vị đã thực hiện đôn đốc các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án tích cực rà soát, lập báo cáo quyết toán và khẩn trương trình thẩm tra phê duyệt; Đối với cấp huyện, xã: Các huyện đã có văn bản đôn đốc các Ban quản lý dự án và các xã trên địa bàn tăng cường công tác lập báo cáo và quyết toán dự án hoàn thành. Đồng thời các huyện đã chỉ đạo Phòng Tài chính - kế hoạch rà soát, kiểm tra, tổng hợp các công trình chậm quyết toán, kịp thời thông báo tình trạng chậm quyết toán đến các chủ đầu tư, một số huyện đã cử cán bộ Phòng Tài chính - kế hoạch trực tiếp xuống tận các xã, phường, thị trấn để cùng rà soát, tổng hợp và hướng dẫn lập báo cáo quyết toán nên số lượng báo cáo quyết toán được các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tăng nhiều so với các năm trước; số lượng hồ sơ tồn đọng từ những năm trước giảm đáng kể. Những công trình hoàn thành trước 31/12/2013 chưa quyết toán giảm từ 1.648 dự án, công trình giảm xuống còn 242 dự án, công trình.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được củng cố và trang bị kiến thức, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quyết toán như: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các đơn vị vi phạm thời gian quyết toán dự án hoàn thành; Yêu cầu các chủ đầu tư, bên mời thầu không cho các nhà thầu có dự án, gói thầu vi phạm thời gian quyết toán theo quy định tham gia đấu thầu, chỉ thầu các dự án mới; Không bố trí vốn cho những dự án chậm quyết toán mà đến thời điểm bố trí vốn chưa hoàn thành công tác quyết toán..... Do vậy, hầu hết các chủ đầu tư và nhà thầu đã tích cực phối hợp hoàn thiện hồ sơ quyết toán trình cơ quan tài chính thẩm tra phê duyệt.
6.2. Tồn tại:
- Một số dự án, công trình kéo dài, trải qua nhiều thời kỳ lãnh đạo nên ảnh hưởng đến việc lưu giữ hồ sơ, theo dõi và đôn đốc công tác quyết toán, ví dụ như: Dự ánTrung tâm phát thanh truyền hình tỉnh; Dự án Bể bơi Việt trì; Một số công trình thuộc Dự án đầu tư xây dựng Trường chính trị tỉnh....
- Một số dự án, công trình đã được ứng vốn nhiều nên các đơn vị nhà thầu không phối hợp quyết toán.Ví dụ như: Hạ tầng khu tái định cư số 2 xã Hy Cương (giai đoạn 1); Trụ sở làm việc huyện ủy Tân sơn; Nhà làm việc 2 tầng UBND xã Đỗ Sơn.
- Một số chủ đầu tư, chủ dự án chưa thực sự quan tâm đến công tác quyết toán dự án hoàn thành nên hiện vẫn còn những dự án, công trình hoàn thành chậm quyết toán, chưa xử lý dứt điểm công tác quyết toán, công trình kéo dài nhiều năm chưa quyết toán được, ví dụ như: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh Phú Thọ, UBND xã Hy cương thành phố Việt Trì , BQLDA thị xã Phú Thọ, BQLDA đầu tư xây dựng huyện Yên lập ...
6.3 Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan: + Do cơ chế về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi. Công tác quán triệt các văn bản chế độ mới chưa kịp thời gây lúng túng cho các cơ quan quản lý chuyên ngành và các chủ đầu tư. Việc điều chỉnh giá của nhiều dự án, công trình chưa được chủ đầu tư hoàn tất thủ tục pháp lý nên chưa quyết toán được gây tình trạng chậm quyết toán.
+ Do hiện nay không có quy định tạm giữ chờ quyết toán thì khi đã được cấp vốn tương ứng khối lượng mà nhà thầu thực hiện thì một số nhà thầu lảng tránh việc lập sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán và hoàn thiện chứng từ thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà thầu.
* Nguyên nhân chủ quan: + Một số Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị hàng năm được cấp thẩm quyền giao vốn đầu tư XDCB, trong quá trình quản lý, triển khai thực hiện dự án chưa quán triệt đầy đủ và làm hết trách nhiệm của mình trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước cũng như các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác quyết toán dự án hoàn thành, chỉ đạo chưa quyết liệt còn coi nhẹ công tác này. Việc phân công, luân chuyển cán bộ ở một số đơn vị chưa xét đến mức độ ảnh hưởng đến công tác quyết toán những dự án tồn tại; công tác quyết toán chưa được đặt thành chỉ tiêu đánh giá cán bộ công chức và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm của đơn vị.
+ Do năng lực của một số chủ đầu tư còn hạn chế, chưa tuân thủ về quy trình, trình tự thủ tục trong đầu tư xây dựng cơ bản, chưa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, còn thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đúng mức đối với công tác quyết toán, việc phân công và phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung xử lý dứt điểm các tồn tại quyết toán dự án hoàn thành chưa được thực hiện một cách triệt để và quyết liệt nhất là các chủ đầu tư cấp xã nên đến nay một số công trình không hoàn thiện được hồ sơ quyết toán do các nhà thầu bị phá sản, không có hóa đơn chứng từ quyết toán, thất lạc hồ sơ quyết toán, không liên lạc được với nhà thầu để ký quyết toán A-B, do thay đổi bộ máy quản lý nên không hoàn thiện được hồ sơ….
+ Do một số nhà thầu chưa quan tâm và chưa phối hợp với các chủ đầu tư, còn chây ì không thực hiện lập và cung cấp hồ sơ thuộc chức năng nhiệm vụ của mình mặc dù đã được chủ đầu tư đôn đốc. Ví dụ như: Công ty cổ phần xây lắp điện nước Phú Thọ, Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Quảng, Công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng Sông Hồng, Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Thanh Thuỷ, ...
+ Một số nhà thầu tư vấn năng lực còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc của chủ đầu tư dẫn đến việc lập dự án, lập dự toán, hồ sơ mời thầu còn sai sót, do vậy phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần đối với một dự án, nhưng việc hoàn tất các thủ tục pháp lý không đảm bảo quy định dẫn đến dự án thực hiện kém hiệu quả, kéo dài thời gian thực hiện dự án, ảnh hướng đến thời gian hoàn thiện hồ sơ quyết toán.
+ Một số dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí vốn hoặc được bố trí vốn với tỷ lệ rất nhỏ so với tổng mức đầu tư, còn tồn đọng vốn lớn nên nhà thầu có tư tưởng không muốn làm quyết toán để tránh việc nộp thuế.
+ Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo của một số ngành, một số huyện và chủ đầu tư chưa đảm bảo chất lượng: Số lượng công trình tồn đọng chưa thật chính xác, chưa phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong công tác quyết toán công trình hoàn thành đến các cấp lãnh đạo để tìm biện pháp tháo gỡ. Đã gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như việc tổng hợp, đôn đốc, theo dõi các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành.
+ Việc xử lý vi phạm trong công tác quyết toán theo Chỉ thị 27/CT-TTg chưa được các cấp lãnh đạo của các Sở, cơ quan thuộc tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố quan tâm và chưa thực hiện một số các biện pháp xử lý vi phạm.
Nơi nhận |
KT. GIÁM ĐỐC |
- Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư); |
PHÓ GIÁM ĐỐC |
- UBND tỉnh (báo cáo); |
|
- lãnh đạo Sở (GĐ, PGĐ- ô Cường); |
|
- Lưu VT, ĐT. |
|
|
Đào Quý Cường |
Tải các phụ biểu
tại đây
UBND TỈNH PHÚ THO
SỞ TÀI CHÍNH
Sô 665/STC-ĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, Ngày 11tháng 05 năm 2015
|
V/v Công khai công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2014
|
|
Kính gửi: - Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị.
Căn cứ Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Đến nay Sở Tài chính đã nhận được báo cáo của 13 huyện, thành, thị báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2014 trên địa bàn toàn tỉnh;
Sở Tài chính thông báo công khai quyết toán dự án hoàn thành năm 2014 của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau: I - Tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
1. Tổng số dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán trong năm 2014 là: 1.591 dự án, công trình (tăng 44 % so với năm 2013; Năm 2013 toàn tỉnh quyết toán được 1.107 dự án, công trình). Với tổng số vốn đầu tư được quyết toán là: 6.065,084 tỷ đồng. Trong đó:
- Các dự án được duyệt quyết toán phân theo nhóm dự án:+ Dự án nhóm A là 27 công trình, hạng mục công trình. Với tổng mức vốn đầu tư được phê duyệt quyết toán: 228,367 tỷ đồng.
+ Dự án nhóm B là 112 công trình, hạng mục công trình. Với tổng mức vốn đầu tư được phê duyệt quyết toán: 2.467,899 tỷ đồng.
Dự án nhóm C là 1.452 công trình, hạng mục công trình. Với tổng mức vốn đầu tư được phê duyệt quyết toán: 3.368,818 tỷ đồng.
- Các dự án, công trình được phê duyệt quyết toán theo phân cấp đầu tư:
+ Đối với các công trình do cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính đã thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán được tổng số 411 công trình, hạng mục công trình hoàn thành với tổng mức vốn đầu tư được phê duyệt quyết toán là: 3.988,552 tỷ đồng;
+ Đối với các dự án, công trình do cấp huyện quản lý: UBND các huyện, thành, thị thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tổng số: 1.180 công trình, hạng mục công trình hoàn thành với tổng mức vốn đầu tư được phê duyệt quyết toán là: 2.076,532 tỷ đồng (Chi tiết theo Biểu số 01/QTDA).
2. Qua công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã loại ra khỏi giá đề nghị quyết toán là: 74,122 tỷ đồng (tăng 74% tương ứng 31,641 tỷ đồng so với năm 2013). Trong đó: Đối với các dự án, công trình do cấp tỉnh quản lý có tổng giá trị vốn đầu tư giảm trừ sau quyết toán là: 29,975 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 0,75% so với số trình quyết toán A-B; Đối với các dự án, công trình do cấp huyện quản lý: 44,147 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 2,08% so với số trình quyết toán A-B.
3. Số dự án, công trình hoàn thành đã nộp báo cáo quyết toán, chậm phê duyệt quyết toán trên 6 tháng: Không.
4. Số dự án, công trình hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán trên 6 tháng:
- Số dự án, công trình hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán từ 7 đến 24 tháng: 23 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là: 270,219 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 175,823 tỷ đồng. Trong đó:
+ Các dự án, công trình do cấp tỉnh quản lý: 07 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là: 242,177 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 154,615 tỷ đồng.
+ Các dự án, công trình do cấp huyện quản lý: 16 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là: 28,042 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 21,208 tỷ đồng.
- Số dự án, công trình hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán trên 24 tháng: 92 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là: 711,183 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 518,517 tỷ đồng. Trong đó:
+ Các dự án, công trình do cấp tỉnh quản lý: 56 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là: 634,935 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 465,982 tỷ đồng.
+ Các dự án, công trình do cấp huyện quản lý: 36 dự án, công trình với tổng mức đầu tư là: 76,248 tỷ đồng, tổng số vốn đã thanh toán: 52,535 tỷ đồng.
5. Nhận xét, đánh giá về công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
* Ưu điểm: - Hệ thống các văn bảo chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương được ban hành đồng bộ, kịp thời. Các đơn vị đã tập trung chỉ đạo, quán triệt đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo đối với các phòng, ban, liên quan rà soát, báo cáo và kịp thời xử lý các khó khăn vướng mắc trong công tác quyết toán.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được củng cố và trang bị kiến thức, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả cụ thể như sau:
+ Số dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán năm 2014 tăng so với 2013 là 44 % tương ứng tăng 484 dự án, công trình; Qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã loại ra khỏi giá trị đề nghị quyết toán: 74,122 tỷ đồng (tăng 31,631 tỷ đồng so với năm 2013).
+Số dự án hoàn thành đã nộp báo cáo quyết toán, chậm phê duyệt quyết toán từ 7 đến 24 tháng và trên 24 tháng: không.
+ Số dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán từ 7 đến 24 tháng và trên 24 tháng: 115 dự án, công trình (giảm 325 dự án, công trình so với năm 2013).
* Tồn tại hạn chế: - Một số dự án, công trình kéo dài, trải qua nhiều thời kỳ lãnh đạo nên ảnh hưởng đến việc lưu giữ hồ sơ, theo dõi và đôn đốc công tác quyết toán.
- Một số chủ đầu tư, chủ dự án chưa thực sự quan tâm đến công tác quyết toán dự án hoàn thành nên hiện vẫn còn những dự án, công trình hoàn thành chậm quyết toán, chưa xử lý dứt điểm công tác quyết toán, công trình kéo dài nhiều năm chưa quyết toán được.
* Nguyên nhân:- Do năng lực của một số chủ đầu tư còn hạn chế, chưa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, còn thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đúng mức đối với công tác quyết toán, việc phân công và phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung xử lý dứt điểm các tồn tại quyết toán dự án hoàn thành chưa được thực hiện một cách triệt để và quyết liệt nhất là các chủ đầu tư cấp xã.
- Do một số nhà thầu chưa quan tâm và chưa phối hợp với các chủ đầu tư, còn chây ì không thực hiện lập và cung cấp hồ sơ thuộc chức năng nhiệm vụ của mình mặc dù đã được chủ đầu tư đôn đốc.
- Một số nhà thầu tư vấn năng lực còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc của chủ đầu tư dẫn đến việc lập dự án, lập dự toán, hồ sơ mời thầu còn sai sót, do vậy phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần đối với một dự án, nhưng việc hoàn tất các thủ tục pháp lý không đảm bảo quy định dẫn đến dự án thực hiện kém hiệu quả, kéo dài thời gian thực hiện dự án, ảnh hướng đến thời gian hoàn thiện hồ sơ quyết toán.
- Một số dự án có nhiều công trình, hạng mục công trình, tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn mà chủ đầu tư thực hiện từng công trình, hạng mục công trình theo thời gian xây dựng khác nhau. Khi các hạng mục công trình hoàn thành thường các chủ đầu tư không chủ động xin chủ trương của cấp có thẩm quyền cho quyết toán từng hạng mục công trình khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng mà đợi đến khi hoàn thành toàn bộ dự án mới lập hồ sơ quyết toán dẫn đến chẫm trễ trong quyết toán VĐT hoàn thành.
- Một số dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí vốn hoặc được bố trí vốn với tỷ lệ rất nhỏ so với tổng mức đầu tư, còn tồn đọng vốn lớn nên nhà thầu có tư tưởng không muốn làm quyết toán để tránh việc nộp thuế.
- Do hiện nay không có quy định tạm giữ chờ quyết toán thì khi đã được cấp vốn tương ứng khối lượng mà nhà thầu thực hiện thì một số nhà thầu lảng tránh việc lập sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán và hoàn thiện chứng từ thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà thầu.
- Mặt khác các cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này chưa kiên quyết xử phạt đối với các đơn vị chủ đầu tư, các đơn vị nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn ...vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành.
II- Tình hình chấp hành chế độ báo cáo
Nhìn chung các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tương đối đầy đủ các nội dung báo cáo theo quy định.
Tuy nhiên, còn một số đơn vị thực hiện công tác báo cáo còn chậm và chưa nêu rõ những đánh giá, kiến nghị, đề xuất như: Huyện Thanh sơn, Huyện Đoan Hùng, Huyện Tam Nông ...
III- Giải pháp
Để đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước; Đề nghị các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện ngay một số giải pháp sau:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo giải quyết những vấn đề tồn đọng, vướng mắc trong công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng dự án, công trình chậm quyết toán.
- Tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án từ cấp tỉnh đến cấp xã; đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã. Kiện toàn các Ban quản lý dự án đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
- Đối với các huyện các đơn vị còn tồn đọng nhiều công trình chưa quyết toán và có nhiều vướng mắc trong hồ sơ quyết toán công trình đề nghị thành lập ban chỉ đạo quyết toán để xử lý dứt điểm tình trạng chậm quyết toán, ví dụ như: UBND thành phố Việt Trì, UBND thị xã Phú Thọ, UBND huyện Thanh ba.
- Đối với các dự án bị thất lạc hoặc không có đủ hồ sơ quyết toán: Đề Chủ đầu tư xác định rõ nguyên nhân,kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan. Đồng thời yêu cầu nhà thầu phối hợp với chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán A-B, trường hợp nhà thầu không phối hợp thì gửi công văn yêu cầu thời hạn cụ thể (hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng), quá hạn nhà thầu không thực hiện thì báo cáo cấp trên có thẩm quyền và đề nghị cho phép quyết toán theo báo cáo của chủ đầu tư.
- Đối với các nhà thầu không phối hợp với chủ đầu tư thực hiện hoặc trốn tránh làm các thủ tục quyết toán, yêu cầu chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng cấm tham gia đấu thầu, chỉ thầu các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu xây dựng trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng, hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành. Đồng thời thực hiện nghiêm quy định xử lý vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Đề nghị các đơn vị chấp hành chế độ thông tin báo cáo đảm bảo yêu cầu về nội dung, chất lượng cũng như thời gian theo quy định.
Sở Tài chính xin thông báo để Quý cơ quan biết và phối hợp tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận |
KT. GIÁM ĐỐC |
- Như trên; |
PHÓ GIÁM ĐỐC |
- UBND tỉnh (báo cáo); |
|
- Lưu VT, ĐT. |
|
|
|
|
Đào Quý Cường |
Tải các phụ biểu
tại đây
UBND TỈNH PHÚ SỞ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc |
Số 128/BC-STC |
Phú thọ, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
BÁO CÁO
Danh mục công trình, các chủ đầu tư và nhà thầu vi phạm thời gian quyết toán đối với các dự án công trình sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Thông tư 19/TT-BTC ngày 14/02/2011của Bộ Tài chính
Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về kiểm toán chuyên đề phát hành, quản lý và sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 tỉnh Phú Thọ.
Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2014 đối với các dự án, công trình sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, như sau:
1. Kết quả thực hiện công tác thẩm tra quyết toán
- Tổng số dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hoàn thành đến ngày 31/12/2014 là 172 dự án. Trong đó:
+ Số dự án, công trình đã thực hiện thẩm tra, quyết toán: 147 dự án, công trình với tổng số tiền đã thanh toán là: 1.478 tỷ đồng; Giá trị đề nghị quyết toán: 1.545 tỷ đồng; Giá trị quyết toán được duyệt: 1.542 tỷ đồng.
+ Số dự án, công trình chưa thực hiện thẩm tra quyết toán là: 25 dự án, công trình. Bao gồm: 01 dự án, công trình đang trong thời gian lập báo cáo quyết toán; 24 dự án, công trình Chủ đầu tư chậm lập báo cáo quyết toán từ 03 tháng đến 71 tháng tổng mức đầu tư 1.642 tỷ đồng, số vốn đã thanh toán 634 tỷ đồng).
- Đến thời điểm 30/11/2015, đã có 13/25 dự án, công trình đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán; 01/25 dự án, công trình đã nộp hồ sơ quyết toán đang trong thời gian thẩm tra, phê duyệt; 11/25 dự án, công trình chủ đầu tư vẫn chưa gửi hồ sơ đến cơ quan tài chính để thẩm tra, trình phê duyệt theo quy định.
( Chi tiết tại biểu số 01/BC-TC kèm theo)
Như vậy, tính đến ngày 30/11/2015 toàn tỉnh còn 11 dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã hoàn thành nhưng chưa gửi hồ sơ quyết toán cụ thể như sau:
+ Đối với Chủ đầu tư vi phạm quy định về thời gian quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh, gồm: Bệnh viện Lao và bệnh phổi (06 HM công trình); Các chủ đầu tư: Trường THPT Minh Đài, Trường THPT Yên lập, Trường THPT Trung Nghĩa, Trường THPT Thanh Thủy, BQLDA KCH trường lớp học và Nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 huyện Cẩm Khê (mỗi đơn vị có 01 công trình, HMCT chậm quyết toán).
+ Đối với các nhà thầu có công trình, hạng mục công trình vi phạm quy định về thời gian quyết toán dự án hoàn thành, là: Công ty cổ phần TM và DV Hồng Phát (2 công trình, HMCT); Các nhà thầu : Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Quảng, Công ty cổ phần Đức Thành, Công ty cổ phần TM du lịch và XD Phú Thọ, Công ty CP xử lý côn trùng nhiệt đới, Xí nghiệp XD Tây phương Phú Thọ, Công ty cổ phần Vĩnh Thịnh, Công ty cổ phần XD Phương Đông, Công ty TNHH xây dựng thương mại Ngọc Anh, Công ty cổ phần xây lắp điện nước Phú Thọ (mỗi nhà thầu 01 CT, HMCT).
2. Nguyên nhân chậm quyết toán.
- Dự án, công trình hoàn thành, thanh toán tiền cho nhà thầu cơ bản xong nên nhà thầu không tích cực phối hợp quyết toán, càng để lâu càng thất lạc hồ sơ.
- Một số nhà thầu sau khi hoàn tất việc xây dựng công trình thì lượng vốn còn lại trong hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư thường rất ít, nên nhà thầu đã không còn quan tâm tới công tác quyết toán. Mặt khác,các nhà thầu cũng thường đảm nhận thi công nhiều công trình một lúc, nên không đủ nhân lực, thời gian để giải quyết hồ sơ quyết toán, dẫn đến chây ỳ, kéo dài việc quyết toán...
- Một số Chủ đầu tư dự án có thay đổi về tổ chức, bộ máy, nhân sự quản lý (như điều chuyển cán bộ, nghỉ chế độ...) nên không hoàn thiện được hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
3. Kiến nghị, đề xuất.
- Sở Tài chính công bố công khai danh mục các dự án, công trình chậm quyết toán; Danh mục các chủ đầu tư và nhà thầu vi phạm thời gian quyết toán theo quy định; Đồng thời yêu cầu kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan đơn vị trong việc thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành đối với các công trình còn để tồn đọng các dự án, công trình chậm quyết toán.
- Chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thực hiện thanh, kiểm tra đối với các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán dự án, công trình hoàn thành chậm trễ so với quy định và làm rõ sai phạm, xử phạt theo quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chỉnh phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở.
- Yêu cầu các Chủ đầu tư khẩn trương thực hiện lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành, trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Trên đây là báo cáo danh mục các dự án, công trình; danh sách các chủ đầu tư và đơn vị nhà thầu vi phạm thời gian quyết toán dự án hoàn thành theo quy định đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ Sở Tài chính trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận
- UBND tỉnh (báo cáo); |
KT.GIÁM ĐỐC |
- LĐ Sở (GĐ, PGĐ - ô Cường); |
PHÓ GIÁM ĐỐC |
- Lưu VT, ĐT. |
|
|
|
|
(Đã ký) |
|
Đào Quý Cường
|