Video

Thủ tục cần biết

Dự thảo Quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 

14/11/2014

Để thuận tiện tham gia, góp ý. Sở Tài chính đăng tải toàn bộ các nội dung liên quan để ban hành Quyết định:

  1. Nội dung tờ trình.
  2. Báo cáo thuyết minh phương án.
  3. Nội dung dự thảo Quyết định.

      Cảm ơn sự quan tâm & tham gia ý kiến của Quý độc giả. Dự thảo Quyết định trên đã được trình bày và được HDND tỉnh thông qua tại Kỳ họp thứ IX, HĐND tỉnh khoá XII.

1. Nội dung tờ trình

UBND TỈNH PHÚ THO
SỞ TÀI CHÍNH
Sô ..../STC-TTr
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, Ngày... tháng 11 năm 2014

DỰ THẢO

TỜ TRÌNH
Về việc ban hành Quyết định quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất
có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Thực hiện công văn số 2996/UBND-TH2 ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về xác định giá đất thu tiền sử dụng đất, giá đất thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, trong đó giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, báo cáo UBND tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể  để xác định đơn giá thuê đất theo quy định.
Sau khi nghiên cứu chế độ chính sách hiện hành về tiền thuê đất Sở Tài chính đã xây dựng mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất, xin ý kiến tham gia của các ngành và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh như sau:
I. Căn cứ pháp lý:
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
II. Sự cần thiết ban hành: Việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang thực hiện theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, xây dựng trên cơ sở quy định tại luật và các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chínhhướng dẫnthực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về  thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chínhhướng dẫnthực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về  thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chínhhướng dẫnthực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về  thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Hiện nay, để thực hiện Luật Đất đai năm 2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP); Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của NĐ số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Do đó, việc UBND tỉnh ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 08 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh là cần thiết và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
III. Mục đích, nguyên tắc: Quyết định đươc xây dựng và ban hành bảo đảm:
1. Mục đích:
- Tạo điều kiện để người thuê đất, thuê mặt nước ổn định trong thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên đất công khai, minh bạch, thuận tiện cho người sử dụng đất nhằm hạn chế tham nhũng, lãng phí trong quản
lý, sử dụng đất đai;
- Đảm bảo tính khả thi và giải quyết được những khó khăn, tồn tại trong thực tiễn;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người thuê đất và xã hội.
2. Nguyên tắc:
- Kế thừa những nội dung còn phù hợp của quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về mức đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Thể chế đầy đủ quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Thông tư số 77/2014/TT-BTC;
- Chỉ quy định cụ thể những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, những nội dung mà Nghị định và Thông tư đã quy định rõ thì thực hiện theo các quy định đó;
- Bảo đảm tuân thủ, phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh Phú Thọ.
IV. Nội dung quy định
1. Phân loại khu vực:

Việc phân loại khu vực kế thừa Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh, tuy nhiên để phù hợp hơn với thực tế, đề nghị điều chỉnh xã Ninh Dân và xã Yên Nội huyện Thanh Ba từ khu vực 4 lên khu vực 3 do đây là những xã thuộc vùng kinh tế khó khăn theo quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 về Ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Cụ thể phân 4 khu vực như sau:
1.1. Khu vực 1: Gồm các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Khu vực 2: Gồm các xã của huyện Thanh Sơn, Tân sơn, Yên Lập.
1.3. Khu vực 3: Gồm thị trấn Yên Lập-huyện Yên Lập và các xã, thị trấn các huyện: Đoan Hùng (trừ thị trấn Đoan Hùng và xã Sóc Đăng), huyện Hạ Hòa, huyện Cẩm Khê, huyện Thanh Ba (trừ thị trấn Thanh Ba), huyện Thanh Thủy (trừ thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên và xã Hoàng Xá), huyện Tam Nông (trừ thị trấn Hưng Hóa và xã Cổ Tiết), huyện Phù Ninh ( trừ thị trấn Phong Châu và các xã sau đây: Xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du và xã Vĩnh Phú).
1.4. Khu vực 4: Gồm thị trấn Đoan Hùng, xã Sóc Đăng huyện Đoan Hùng; thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba; thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên, xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thủy; thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn; thị trấn Hưng Hóa, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông; Thị trấn Phong Châu, xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du, xã Vĩnh Phú huyện Phù Ninh; huyện Lâm Thao; Thị xã Phú Thọ và Thành phố Việt trì.
2. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước:
2.1. Đơn giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với giá đất tính thu tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất do UBND tỉnh quy định hoặc quyết định.
Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Giá đất tính thu tiền thuê đất do UBND tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).
Giá đất tính thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định là giá đất cụ thể cho từng dự án.
Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tỷ lệ % (phần trăm) để xác định đơn giá thuê đất: Căn cứ vào mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 so sánh với mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ giảm 33% và căn cứ các chính sách miễn giảm tiền thuê đất của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014 theo Quyết định số số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, trong đó có nội dung về miễn giảm tiền thuê đất; Nghị quyết số số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu, Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013. Sở Tài chính đề nghị UBND tỉnh quy định mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất theo 4 khu vực với mức tối thiểu là 0,5%, mức tối đa là 1,4% cụ thể như sau:

 

 

STT

 

 

Diễn giải

 

Theo quy định tại NĐ số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

Tỷ lệ % đang thực hiện tại Quyết định 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011

Tỷ lệ % đề nghị điều chỉnh theo NĐ số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

 

 

Mức tối thiểu(%)

Mức tối đa (%)

 

 

1

Khu vực 1

 

 

0,75

0,5

2

Khu vực 2

0,5%

3 %

0,9

0,7

3

Khu vực 3

 

 

1,5

1,0

4

Khu vực 4

 

 

2,1

1,4

 2.2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
a. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất):
Theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng (bằng mức quy định tại Nghị định 121/NĐ-CP) và theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ là 20%.
Sau khi nghiên cứu, Sở Tài chính nhận thấy đối với các công trình ngầm dưới mặt đất thì chi phí xây dựng cao hơn rất nhiều so với công trình xây dựng trên mặt đất, do vậy Sở Tài chính đề nghị vẫn giữ nguyên như mức đã quy định theo Quyết định số 16/QĐ-UBND là 20%. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất được xác định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê xác định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
b-Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại điểm a mục 2.2.
2.3. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước:
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại điều 10 Luật đất đai nhưng không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng. Sau khi nghiên cứu, Sở Tài chính nhận thấy đối với trường hợp thuê đất có mặt nước có hệ số sử dụng đất rất thấp nên kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo mức thấp nhất của Nghị định là chỉ tính bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng. (Trừ đơn giá thuê đất có mặt nước của dự án khai thác cát sỏi, nuôi trồng thủy sản).
2.4. Đơn giá thuê mặt nước:
Căn cứ vào khung giá quy định tại Điều 7,Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 11 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.
3. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê đất trả tiền hàng năm được ổn định trong thời gian 05 năm theo đúng quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
Các nội dung khác không quy định trong quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh; Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Sở Tài chính kính trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.


Nơi nhận  GIÁM ĐỐC
- Như trên;  
- GĐ, PGĐ (Ô Minh);  
- Lưu VT, ĐT.  
   
  Trần Mạnh Cường

Do hòm thư trên hệ thống bị lỗi, ý kiến tham gia của bạn xin vui lòng gửi vào địa chỉ: lanqlgstc@gmail.com hoặc tham gia trực tiếp vào mục phản hồi dưới đây.
Xin cảm ơn!

Tải File tại đây

2. Báo cáo thuyết minh phương án

UBND TỈNH PHÚ THO
SỞ TÀI CHÍNH
Sô ..../STC-BC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, Ngày ... tháng 11 năm 2014

THUYT MINH PHƯƠNG ÁN XÂY DNG
MỨC TỶ LỆ % TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Kính gửi: -Cục thuế tỉnh;
             -Sở Tài nguyên và MT;
             -UBND các huyện, thành, thị;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Sau khi nghiên cứu xem xét, căn cứ chính sách tài chính hiện hành về tiền thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước. Để phù hợp với chế độ chính sách mới về tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và điều chỉnh phân loại khu vực xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế từng vùng. Sở Tài chính đã xây dựng Dự thảo Tờ trình đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thay thế quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trên các cơ sở và nguyên tắc sau:
I. Đánh giá chung khi thực hiện chính sách về tiền thuê đất theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 và kết quả thực hiện Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ:
Do tình hình kinh tế khó khăn chung trên toàn cầu và chính sách về thuê đất theo quy định tại Nghị định 121/2010/NĐ-CP biến động tăng rất nhiều so với quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (NĐ số 142/2005/NĐ-CP mức thu là 0,5%; NĐ 121/2010/NĐ-CP mức thu là 1,5% tăng gấp 3 lần), nên nhìn chung các doanh nghiệp trên cả nước đã gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng nợ đọng tiền thuê đất. Nhằm giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp, trong những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, miễn giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp mà số tiền thuê đất biến động lớn.
Năm 2011, thực hiện Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Quyết định này gồm 02 nội dung chính về phân loại khu vực và mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất. Quyết định này đúng chế độ chính sách theo quy định, phù hợp với thời điểm các năm trước và góp phần tăng thu cho ngân sách tỉnh để đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng tốt hơn... Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế, khó khăn, vướng mắc như sau:
- Về phân loại khu vực:
Trong quá trình triển khai thực hiện việc phân loại khu vực, xác định đơn giá thuê đất cho các doanh nghiệp của một số vị trí không còn phù hợp với quy định mới về danh mục các đơn vị hành chính (vùngkhó khăn) dẫn đến chưa thực sự công bằng giữa các doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất và chưa phù hợp với chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào những vùng đất nông thôn, vùng sâu, vùng xa để giải quyết được việc làm cho người lao động ở những nơi này.
- Về mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất:
Ngày 30 tháng 12 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, quy định tỷ lệ % tính tiền thuê đất với mức chung là 1,5 (NĐ 142 là 0,5%) và mức tối thiểu, tối đa từ 0,5% đến 3%. Căn cứ Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 quy định tỷ lệ phần trăm tính tiền thuê đất từ 0,75% đến 2,1% theo từng khu vực. Tiền thuê đất phải nộp hàng  năm đã tăng lên ít nhất 3 lần chưa kể giá đất biến động theo từng năm, theo đơn giá này với mức giá đất biến động hàng năm đã có doanh nghiệp đơn giá thuê đất tăng 11 lần, dẫn tới ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, Chính phủ đã ban hành một loạt các chính sách giảm tiền thuê đất trong các năm 2011, 2012, 2013 và 2014 nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Từ những tồn tại, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện chính sách về thuê đất theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh và trên cơ sở Chính phủ đã ban hành chính sách mới về tiền thuê đất tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, để thực hiện đúng quy định về chính sách tiền thuê đất và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp nên cần thiết phải xây dựng mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương đương với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với chính sách mới về tiền thuê đất đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND.
II. Về phân loại khu vực
1. Tại quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ đã phân thành 04 khu vực tính tỷ lệ % thuê đất như sau:
Phân loại khu vực:
a. Khu vực 1: Gồm các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Mức quy định 0,75%.
b. Khu vực 2: Gồm các xã của huyện Thanh Sơn, Tân sơn, Yên Lập. Mức quy định 0,9%).
c. Khu vực 3: Gồm thị trấn Yên Lập-huyện Yên Lập và các xã, thị trấn thuộc các huyện: Đoan Hùng (trừ thị trấn Đoan Hùng và xã Sóc Đăng), huyện Hạ Hòa, huyện Cẩm Khê, huyện Thanh Ba (trừ thị trấn Thanh Ba, xã Ninh Dân và xã Yên Nội), huyện Thanh Thủy (trừ thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên và xã Hoàng Xá); huyện Tam Nông (trừ thị trấn Hưng Hóa và xã Cổ Tiết), huyện Phù Ninh ( trừ các xã, thị trấn: Thị trấn Phong Châu, xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du và xã Vĩnh Phú). Mức quy định 1,5%.
d.Khu vực 4: Gồm thị trấn Đoan Hùng, xã Sóc Đăng của huyện Đoan Hùng; thị trấn Thanh Ba, xã Ninh Dân, xã Yên Nội của huyện Thanh Ba; thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên, xã Hoàng Xá của huyện Thanh Thủy; thị trấn Thanh Sơn của huyện Thanh Sơn; thị trấn Hưng Hóa, xã Cổ Tiết của huyện Tam Nông; Thị trấn Phong Châu, xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du, xã Vĩnh Phú của huyện Phù Ninh; huyện Lâm Thao; các xã, phường, thị trấn của Thị xã Phú Thọ và Thành phố Việt trì. Mức quy định 2,1%.
2.  Dự thảo Tờ trình
Dự kiến điều chỉnh mức trên địa bàn Xã Ninh Dân, Xã Yên Nội thuộc Huyện Thanh Ba:  Từ khu vực 4 lên khu vực 3, do đây là những xã thuộc vùng kinh tế khó khăn theo quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 về Ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
III. Về mức đơn giá thuê đất: Dự kiến điều chỉnh như sau:       

 

 

STT

 

 

Diễn giải

 

Theo quy định tại NĐ số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

Tỷ lệ % quy định tại Quyết định 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011

Tỷ lệ % đề nghị điều chỉnh theo NĐ số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

Chênh lệch giảm

(%)

 

 

Mức tối thiểu(%)

Mức tối đa (%)

 

 

 

1

    Khu vực 1

 

 

0,75

0,5

- 33

2

Khu vực 2

0,5%

3 %

0,9

0,7

- 22

3

Khu vực 3

 

 

1,5

1

- 33

4

Khu vực 4

 

 

2,1

1,4

- 33

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên nhân điều chỉnh giảm:
- Theo quy định mức đơn giá thuê đất tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ quy định là 1,5% (Mức tối thiểu là 0,5%, mức tối đa là 3%). Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 là 1% (Mức tối thiểu là 0,5%, mức tối đa là 3%). Như vậy mức giảm từ 1,5% xuống 1% là  33%.
- Do tình hình kinh tế khó khăn chung trên toàn cầu và chính sách về tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 121/2010/NĐ-CP biến động tăng rất nhiều so với quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (NĐ số 142/2005/NĐ-CP mức thu là 0,5%; NĐ 121/2010/NĐ-CP mức thu là 1,5% tăng gấp 3 lần), cho nên doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng nợ đọng tiền thuê đất rất lớn đã làm ảnh hưởng tới việc cân đối thu, chi ngân sách tỉnh. Tính đến tháng 9 năm 2014 một số doanh nghiệp còn nợ tiền thuê đất như: Công ty CP Ván nhân tạo Việt Trì: 2.407.355.000đ; Công ty CP Sông Hồng Thăng Long: 1.025.565.000đ; Công ty TM Mai Khánh: 1.734.249.000đ; Công ty CP XL và TM Hoàng Vinh: 3.678.671.000đ; Công ty CP TM và DV Hòa Bình: 1.592.357.000; Công ty CP Thép Sông Hồng: 2.547.272.000đ.
Trong tình hình khó khăn chung trên cả nước khi thực hiện chính sách tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/NĐ-CP, để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp Chính phủ đã ban hành Quyết định số số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, trong đó có nội dung về miễn giảm tiền thuê đất; Nghị quyết số số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu và Bộ Tài chính đã có Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013.
Tại mục I, khoản 2, điểm đ Nghị quyết số 02/NQ-CP quy định: Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
Trên cơ sở Cục Thuế báo cáo và trình UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày 04/9/2013; Quyết định số 3470/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 về việc phê duyệt giảm tiền thuê đất năm 2011, năm 2012 và năm 2013 đối với một số tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; (Năm 2014 Cục thuế đang trình, chưa có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh).
So sánh tiền thuê đất phải nộp hàng năm thực hiện theo Quyết định số 16/QĐ-UB; Mức giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và dự kiến mức thu theo chính sách mới như sau:
1. Khu vực 1:
Công ty TNHH Đầu tư & TM Trần Phú: (Xã Thu Cúc-huyện Tân Sơn- Thuộc xã đặc biệt khó khăn)

- Diện tích 47.700m2.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2010: 2.147.000đ.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2013: 14.310.000đ.
- Số tiền thuê đất bằng 2 lần năm 2010: 4.294.000đ.
- Số tiền giảm 50% năm 2013: 14.310.000 x 50% = 7.155.000đ.
- Số thuế giảm tăng thêm do giảm 50% vẫn cao hơn 2 lần năm 2010 là:
(7.155.000đ -4.294.000đ) = 2.681.000đ.
- Còn phải nộp sau khi được giảm là: (14.310.000đ – 7.155.000đ – 2.681.000đ) = 4.474.000đ.
Tại khu vực này dự kiến điều chỉnh tỷ lệ thuê đất giảm từ 0,75% xuống mức 0,5%, giảm khoảng 33%.
Với vị trí đất của Công ty thuộc đất nằm trong khu dân cư còn lại thuộc xã Thu Cúc có giá dự kiến năm 2015 là 150.000đ/m2. Như vậy số tiền thuê đất phải nộp dự kiến chu kỳ từ năm 2015 là: 150.000đ/m2 x 80% x 0,5% = 600 đ/m2; (80% là đất SXKD).
47.700m2 x 600đ/m2 = 28.620.000đ/năm.
Như vậy sau khi điều chỉnh tỷ lệ % thuê đất  xuống là 0,5% thì tiền thuê đất phải nộp vẫn cao hơn số phải nộp năm 2013 là 100% do giá đất dự kiến tăng cao và mức thuê phải nộp năm 2013 ở trên là áp giá đất năm 2011 tại thời điểm hết hạn ổn định 05 năm là 60.000đ/m2. Như vậy tuy tỷ lệ phần trăm thuê đất giảm xuống 33% mà giá đất tăng cao cũng vẫn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhưng để phù hợp với chính sách chung quy định về mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất theo quy định và phù hợp với khu vực nên đề nghị mức tỷ lệ % là 0,5%.
2. Khu vực 2: Công ty CP Khoáng sản 3: (Xã Giáp Lai-huyện Thanh Sơn):
- Diện tích: 104.640m2).
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2010: 9.355.000đ.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2013: 52.617.000đ.
- Số tiền thuê đất bằng 2 lần năm 2010: 18.710.000đ.
- Số tiền giảm 50% năm 2013: 52.617.000 x 50% = 26.309.000đ.
-Số thuế giảm tăng thêm do giảm 50% vẫn cao hơn 2 lần năm 2010 là: (26.309.000đ -18.710.000đ) = 7.599.000đ.
- Còn phải nộp sau khi được giảm là: (52.617.000đ - 26.308.500đ - 7.599.000đ) = 18.710.000đ.
Tại khu vực này dự kiến điều chỉnh tỷ lệ thuê đất giảm từ 0,9% xuống mức 0,7%. Với vị trí đất của Công ty thuộc  Đất ở nông thôn còn lại thuộc xã Giáp Lai có giá dự kiến năm 2015 là 160.000đ/m2. Như vậy số tiền thuê đất phải nộp 01 năm dự kiến tính cho chu kỳ từ năm 2015 là:
160.000đ/m2 x 80% x 0,7% = 896 đ/m2;  (80% là đất SXKD).
104.640m2 x 896đ/m2 = 93.757.440đ/năm.
Như vậy sau khi điều chỉnh tỷ lệ % thuê đất  xuống là 0,7% thì tiền thuê đất phải nộp vẫn cao hơn số phải nộp năm 2013 là 78% như vậy cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhưng để phù hợp với chính sách chung về tỷ lệ phần trăm thuê đất theo quy định nên đề nghị mức tỷ lệ % là 0,7%.
3-Khu vực 3:  Bưu điện tỉnh Phú Thọ (Thị trấn Yên lập):
- Diện tích: 1.140 m2.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2010: 1.710.000đ.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2013: 9.576.000đ.
- Số tiền thuê đất bằng 2 lần năm 2010: 3.420.000đ.
-Số tiền giảm 50% năm 2013: 9.576.000 x 50% = 4.788.000đ.
- Số thuế giảm tăng thêm do giảm 50% vẫn cao hơn 2 lần năm 2010 là: (4.788.000đ -3.420.000đ) = 1.368.000đ.
-Số còn phải nộp sau khi được giảm là: (9.576.000đ – 4.788.000đ – 1.368.000đ) = 3.420.000đ.
Tại vị trí đất này thuộc Đất hai bên đường tỉnh lộ 313-Thị trấn Yên Lập (mục: từ hết đất nhà ông Trưởng đến ngã ba đường rẽ đi nhà ông Lạc) theo dự kiến giá đất ở năm 2015 là 600.000đ/m2 và tỷ lệ % thuê đất dự kiến là 1%. Như vậy số tiền thuê đất phải nộp dự kiến chu kỳ từ năm 2015 là: 600.000đ/m2 x 90% x 1% = 5.400 đ/m2;       (90% là đất TMDV).
1.140m2 x 5.400đ/m2 = 6.156.000đ/năm.
Như vậy sau khi điều chỉnh tỷ lệ % thuê đất  xuống là 1% thì tiền thuê đất vẫn cao hơn số phải nộp sau khi được giảm theo NQ số 02 và giảm khoảng 35% so với tiền thuê đất phải nộp năm 2013 do điều chỉnh tỷ lệ % giảm xuống 33% nhưng xây dựng giá đất năm 2015 đã cơ bản tương đối sát với giá thị trường, với mức giảm như vậy là phù hợp.
4. Khu vực 4: Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà-Việt trì (Phường Bến Gót-Việt Trì):
- Diện tích: 29.985 m2.- Tiền thuê đất phải nộp năm 2010: 314.843.000đ.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2013: 1.259.370.000đ.
- Số tiền thuê đất bằng 2 lần năm 2010: 629.686đ.000đ.
- Số tiền giảm 50% năm 2013: 1.259.370.000 x 50% = 629.685.000đ.
Tại khu vực này thuộc đoạn đường Lạc Long Quân (từ ngã ba chợ Nú đi cầu Việt Trì) theo dự kiến giá đất ở năm 2015 là 7.000.000đ/m2 và tỷ lệ % thuê đất dự kiến là 1,4%. Như vậy số tiền thuê đất phải nộp 01 năm sau khi điều chỉnh là:7.000.000đ/m2 x 80% x 1,4% = 78.400 đ/m2;    (80% là đất SXKD).          29.985m2 x 78.400đ/m2 = 2.350.824.000đ/năm, cao hơn tiền thuê đất năm 2013 là 86,6%.
Như vậy sau khi điều chỉnh tỷ lệ % thuê đất  xuống là 1,4% thì tiền thuê đất vẫn rất lớn do giá đất tại bảng giá đã xây dựng sát với giá thị trường nên khu vực Việt Trì tăng rất cao.
Công ty TNHH T.M Sơn Ngọc Phú Thọ: (Phường Gia Cẩm-Việt Trì):
- Diện tích: 7.551,9 m2.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2010: 158.161.000đ.
- Tiền thuê đất phải nộp năm 2013: 621.693.000đ.
- Số tiền thuê đất bằng 2 lần năm 2010: 316.322.000đ.- Số tiền giảm 50% năm 2013: 621.693.000 x 50% = 310.847.000đ.
Tại khu vực này thuộc đoạn đường Đại lộ Hùng Vương, đoạn từ nút A7 đến nút A10 (điểm giao nhau giữa đường Hùng Vương với đường Nguyễn Du ngã tư Dệt)  theo dự kiến giá đất ở năm 2015 là 23.000.000đ/m2 và tỷ lệ % thuê đất dự kiến là 1,4%. Như vậy số tiền thuê đất phải nộp 01 năm dự kiến tính cho chu kỳ từ năm 2015 là: 23.000.000đ/m2 x 90% x 1,4% = 289.800 đ/m2;       (90% là đất TMDV).
7.551,9m2 x 289.800đ/m2 = 2.188.540.620đ/năm, cao hơn tiền thuê đất năm 2013 là 252%.
Như vậy sau khi điều chỉnh tỷ lệ % thuê đất  xuống là 1,4% thì tiền thuê đất vẫn rất lớn do giá đất tại bảng giá đã xây dựng sát với giá thị trường nên tăng rất cao.
So sánh tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì ở một số vị trí thuộc đại lộ Hùng Vương nếu thực hiện mức tỷ lệ % thuê đất theo QĐ số 16/QĐ-UB, giá đất 2014 và mức dự kiến tỷ lệ %, giá đất 2015 như sau:
Bưu điện tỉnh - Diện tích đất thuê 9.888  m2.
+ Mức tiền thuê đất phải nộp khi chưa điều chỉnh giảm tỷ lệ phần trăm (tỷ lệ 2,1% thuộc khu vực 4 và giá đất năm 2014) là thuộc đất hai bên mặt tiền đoạn từ nút A5 đến nút A11-Đường Hùng Vương: 15.000.000đ/m2.
15.000.000 x 80% x 2,1% = 252.000đ/m2.
9.888 m2  x 252.000đ/m2 = 2.491.776.000 đ/năm.
+ Mức tiền thuê đất phải nộp sau khi điều chỉnh giảm tỷ lệ phần trăm  (Tỷ lệ 1,4 và giá đất năm 2015 là: Thuộc đất hai bên mặt tiền đoạn từ nút A5 ( Công an TP Việt Trì) đến nút A7( Vòng xuyến chợ Trung tâm).
-Đường Hùng Vương: 20.000.000đ/m2.
20.000.000 x 80% x 1,4% = 224.000đ/m2.
9.888 m2  x 224.000đ/m2 = 2.214.912.000 đ/năm.
So với đơn giá trước đây đơn giá mới dự kiến giảm 11,17%, như vậy giảm không đáng kể trong khi đó mức tỷ lệ % dự kiến giảm 33% là do giá đất 2015 tăng cao đã làm ảnh hưởng đến mức giảm.
Công ty Phát hành sách Phú Thọ:
- Diện tích đất thuê 582,2  m2.

+ Mức tiền thuê đất phải nộp khi chưa điều chỉnh giảm tỷ lệ phần trăm (tỷ lệ 2,1% thuộc khu vực 4 và giá đất năm 2014) là: Vị trí đất thuộc đất hai bên mặt tiền đoạn từ nút A7 đến nút A10-Đường Hùng Vương: 15.000.000đ/m2.
15.000.000 x 80% x 2,1% = 252.000đ/m2.
582,2 m2  x 252.000đ/m2 = 146.714.400 đ/năm.
Vị trí đất thuộc đất hai bên mặt tiền đoạn từ nút A7 đến nút A10-Đường Hùng Vương: 23.000.000đ/m2..
+ Mức tiền thuê đất phải nộp sau khi điều chỉnh giảm tỷ lệ phần trăm  (Tỷ lệ 1,4 và giá đất năm 2015 là: 23.000.000 x 80% x 1,4% = 257.600đ/m2
582,2 m2  x 257.600đ/m2 = 149.974.720 đ/năm.
(So với đơn giá trước đây đơn giá mới dự kiến tăng 2,22%).
- Điện lực Phú Thọ- Diện tích đất thuê 6.523,7  m2.
+ Mức tiền thuê đất phải nộp khi chưa điều chỉnh giảm tỷ lệ phần trăm (tỷ lệ 2,1% thuộc khu vực 4 và giá đất năm 2014) là: Vị trí đất thuộc đất hai bên mặt tiền đoạn từ nút A7 đến nút A10-Đường Hùng Vương: 15.000.000đ/m2.
15.000.000 x 80% x 2,1% = 252.000đ/m2
6.523,7 m2  x 252.000đ/m2 = 1.643.972.400 đ/năm
Vị trí đất thuộc đất hai bên mặt tiền đoạn từ nút A7 đến nút A10-Đường Hùng Vương: 23.000.000đ/m2.
+ Mức tiền thuê đất phải nộp sau khi điều chỉnh giảm tỷ lệ phần trăm  (Tỷ lệ 1,4 và giá đất năm 2015 là: 23.000.000 x 80% x 1,4% = 257.600đ/m2
6.523,7 m2  x 257.600đ/m2 = 1.680.505.120 đ/năm.
(So với đơn giá trước đây đơn giá mới dự kiến tăng 2,22%)
Như vậy nếu điều chỉnh tỷ lệ % giảm như vậy mà giá đất tăng cao thì đơn giá vẫn cao tương đương như thực hiện Nghị định số 121/NĐ-CP, với địa bàn tỉnh Phú Thọ là rất khó khăn cho doanh nghiệp).
Từ thực tiễn nêu trên cho thấy mặc dù thực hiện điều chỉnh mức tỷ lệ % thuê đất giảm xuống 33% theo chính sách mới nhưng giá đất năm 2015 dự kiến biến động tăng cao hơn rất nhiều do vậy tiền thuê đất vẫn cao nhưng giá đất tính tiền thuê đất quy định phải sát với giá thị trường, do vậy căn cứ vào mức đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 với Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ, giảm 33% và các chính sách miễn giảm tiền thuê đất từ năm 2011 đến năm 2014. Sở Tài chính dự kiến điều chỉnh mức tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất theo 4 khu vực với mức tối thiểu là 0,5%, mức tối đa là 1,4%, tương đương mức giảm bình quân theo quy định 33%.
III. Về mức đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng (bằng mức quy định tại Nghị định 121/NĐ-CP). Theo Quyết định số số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ quy định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng. Sau khi nghiên cứu, Sở Tài chính nhận thấy đối với các công trình ngầm dưới mặt đất thì chi phí xây dựng cao hơn rất nhiều so với công trình xây dựng trên mặt đất và khi mức đơn giá thuê đất trên mặt đất giảm thì mức đơn giá xây dựng công trình ngầm sẽ giảm theo, Do vậy Sở Tài chính đề nghị vẫn giữ nguyên như mức đã quy định theo Quyết định số 16/QĐ-UBND là 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt.
IV. Về mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại điều 10 Luật đất đai nhưng không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng. Sau khi nghiên cứu, Sở Tài chính nhận thấy đối với trường hợp thuê đất có mặt nước chủ yếu để xây cầu cảng... có hệ số sử dụng đất rất thấp còn đối với đất nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác cát sỏi UBND tỉnh đã quy định giá đất cụ thể tại bảng giá nên kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo mức thấp nhất của Nghị định là chỉ tính bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
IV. Đơn giá thuê mặt nước
Căn cứ vào khung giá quy định tại Điều 7,Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 11 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.
Từ những lý do đã nêu ở trên bên cạnh đó giá đất năm 2015 dự thảo xây dựng rất cao nhất là địa bàn Việt Trì, mức tăng từ 1,6 đến 2,2 lần, do vậy nếu mức tỷ lệ % thuê đất cao cùng với giá đất tăng thì đơn giá thuê đất sẽ cao tương đương với Nghị định 121/NĐ-CP như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp và chưa phù hợp với quan điểm, chủ trương của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong những năm qua. Để đảm bảo thực hiện theo đúng chế độ chính sách mới về tiền thuê đất, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế từng vùng, khu vực khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng kinh tế còn khó khăn và nhằm giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Sở Tài chính đã xây dựng Dự thảo Tờ trình đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thay thế Quyết định số số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 trên cơ sở thực hiện quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước./.

                                                                       SỞ TÀI CHÍNH PHÚ THỌ

Do hòm thư trên hệ thống bị lỗi, ý kiến tham gia của bạn xin vui lòng gửi vào địa chỉ: lanqlgstc@gmail.com hoặc tham gia trực tiếp vào mục phản hồi dưới đây.
Xin cảm ơn!

Tải FIle tại đây

3. Nội dung dự thảo Quyết định ban hành Quy định

UBND TỈNH PHÚ THO
SỞ TÀI CHÍNH
Sô.../QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, Ngày...tháng....năm 2014

DỰ THẢO

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) GIÁ ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ
THUÊ ĐẤT; ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC, THUÊ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBNDngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số      /TTr-STC ngày   /11/2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định quy định Tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất; Đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
1.  Phân loại khu vực:
1.1. Khu vực 1: Gồm các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Khu vực 2: Gồm các xã của huyện Thanh Sơn, Tân sơn, Yên Lập.
1.3. Khu vực 3: Gồm thị trấn Yên Lập-huyện Yên Lập và các xã, thị trấn các huyện: Đoan Hùng (trừ thị trấn Đoan Hùng và xã Sóc Đăng); huyện Hạ Hòa; huyện Cẩm Khê; huyện Thanh Ba (trừ thị trấn Thanh Ba); huyện Thanh Thủy (trừ thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên và xã Hoàng Xá); huyện Tam Nông (trừ thị trấn Hưng Hóa và xã Cổ Tiết); huyện Phù Ninh ( trừ thị trấn Phong Châu và các xã sau đây: Xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du và xã Vĩnh Phú).
1.4. Khu vực 4: Gồm thị trấn Đoan Hùng, xã Sóc Đăng huyện Đoan Hùng; thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba; thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên, xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thủy; thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn; thị trấn Hưng Hóa, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông; Thị trấn Phong Châu, xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du, xã Vĩnh Phú huyện Phù Ninh; huyện Lâm Thao; Thị xã Phú Thọ và Thành phố Việt trì.
2. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
2.1. Đơn giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với giá đất tính thu tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất do UBND tỉnh quy định hoặc quyết định.
Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Giá đất tính thu tiền thuê đất do UBND tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).
Giá đất tính thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định là giá đất cụ thể cho từng dự án.
Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tỷ lệ % (phần trăm) để xác định đơn giá thuê đất 01 năm được quy định như sau:

STT

Địa bàn áp dụng

Mức áp dụng

 

 

 

1

Khu vực 1

0,5

2

Khu vực 2

0,7

3

Khu vực 3

1,0

4

Khu vực 4

1,4

 2.2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
a. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất):
+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất được xác định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê xác định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
b. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại điểm a mục 2.2.
2.3. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước:
Mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại điều 10 Luật đất đai được xác định bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.(trừ các dự án khai thác cát sỏi và nuôi trồng thủy sản).
2.4. Đơn giá thuê mặt nước:
Căn cứ vào khung giá quy định tại Điều 7,Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 11 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.
Điều 2:  Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Quyết định này được ổn định trong thời gian 05 năm để áp dụng tính tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Các nội dung khác không quy định trong quyết định được thực hiện theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh; Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.


Nơi nhận TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Như điều 4;                                                                         CHỦ TỊCH
- TTTU, TT HĐND tỉnh;  
- Bộ Tài chính;  
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;  
- CVP, các phó CVP UBND tỉnh; Chu Ngọc Anh
- L­­ưu VT, TH2.  
 

Do hòm thư trên hệ thống bị lỗi, ý kiến tham gia của bạn xin vui lòng gửi vào địa chỉ: lanqlgstc@gmail.com hoặc tham gia trực tiếp vào mục phản hồi dưới đây.
Xin cảm ơn!


Section 1

Section 1 content.

Không được bình luận cho bài này.
TRỤ SỞ CHÍNH:
Đường Trần Phú - Phường Gia Cẩm - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210.3846.284 - Fax: 0210.3844.030 - Email: sotc@phutho.gov.vn
Giấy phép số:01/GPTTĐT-STTTT ngày 06-03-2014 do Sở Thông tin và Truyền thông Phú Thọ cấp.
Người chịu trách nhiệm: Phó Giám đốc - Hà Thị Kim Liên.
Ghi rõ nguồn "SỞ TÀI CHÍNH TỈNH PHÚ THỌ" hoặc "sotaichinh.phutho.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này